Khi tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng
Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản kinh doanh trà Thái Nguyên.
Ta tiến hành so sánh tổng tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 để thấy được sự biến động về số tiền, tỷ lệ. Bên cạnh đó so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản qua 2 năm để thấy nguyên nhân ảnh hưởng ban đầu tới quy mô Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Nếu như tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng lên, điều này chứng tỏ quy mô của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng lên và ngược lại, tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giảm xuống sẽ phản ánh quy mô kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giảm đi.
Để làm rõ hơn việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta tiến hành so sánh giữa tài sản với các chỉ tiêu phanr ánh kết quả kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đó là doanh thu và lợi nhuận. Khi tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng thì đánh giá là tình hình sử dụng và quản lý tài sản có hiệu quả. Còn ngược lại, tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên giảm, doanh thu và lợi nhuận giảm thì đánh giá sử dụng tài sản là không tốt.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích sự phân bổ cơ cấu vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có hợp lý hay không.
Là một Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phụ trách toàn bộ các đơn vị thành viên nhưng nhiệm vụ chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn là kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên nên nêú tài sản lưu động mà chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên thì đánh giá là hợp lý.
Ta lập biểu phân tích sau:
Biểu 1: Phân tích tình hình biến động về tài sản
ĐVT: 1000đ
Các chỉ tiêu | Năm 1998 | Năm 1999 | So sánh | ||||
Số tiền | TT (%) | Số tiền | TT (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | TT (%) | |
1.Tổng tài sản bq -Loại A -Loại B | 470.953.052 441.854.795 29.098.257 | 100,0 93,82 6,18 | 472.709.523 433.198.779 39.510.744 | 100,0 91,64 8,36 | 1.756.471 -8.656.016 10.412.487 | 0,37 -1,96 +35,78 | 0 -2,18 +2,18 |
2. Doanh thu | 1.129.093.000 |
| 980.621.000 |
| -148.472.000 | -13,15 |
|
3. Lợi nhuận | 46.403.231 |
| 32.806.538 |
| -13.596.693 | -29,3 |
|
Qua biểu 1 cho thấy tổng tài sản năm 1999 tăng 0,37% so với năm 1998 tương ứng tăng 1.756.471(nđ), trong khi đó TSLĐ và ĐTNH lại giảm 1,96% tương ứng với số tiền giảm 8.656.016 (nđ) và TSCĐ và ĐTDH lại tăng 35,78% với số tiền tăng 10.412.487 (nđ). Như vậy, sự phân bổ vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là hợp lý vì Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vừa có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên vừa có nhiệm vụ sản xuất Trà Thái Nguyên, cho nên việc đâù tư vào TSCĐ là hết sức cần thiết.
Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, năm 1999 không hiệu quả bằng năm 1998 cụ thể: Tuy tài sản năm 1999 tăng so với năm 1998, nhưng tổng doanh thu lại giảm 13,15% ứng với số tiền giảm 148.472.000(nđ), và lợi nhuận của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng giảm là 29,3%.
Trên đây là sự biến động khái quát về tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, trong nội dung này ta còn tiến hành phân tích khái quát sự biến động về nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
1.1.2/ Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn.
Nguồn vốn của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Nguồn vốn với công nợ phải trả; phản ánh tình hình công nợ của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên và đây là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu ; phản ánh khả năng tự chủ tài chính của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên và đây là nguồn vốn được tài trợ trong kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn để đánh giá sự huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên thông qua việc so sánh tổng nguồn vốn qua 2 năm 1998 và 1999. Qua đó các chủ kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy đượcc mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên hay những khó khăn mà kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải đương đầu. Điều đó thể hiện qua việc xác định hệ số tự chủ tài chính và hệ số công nợ phải trả.
|
= | Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn |
Hệ số nợ |
= | Tổng công nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn |
Hệ số nợ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số tự chủ tài chính nghĩa là :
Nếu hệ số tự chủ tài chính > 0,5 và có xu hướng tăng hệ số nợ < 0,5 thì đánh giá tình hình tài chính của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên là tốt và kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên có khả năng tự chủ cao về tài chính.
Nếu hệ số tự chủ tài chính < 0,5 và hệ số nợ > 0,5 thì đánh giá tình hình tài chính của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên là không tốt, khả năng tự chủ tài chính không cao. Để phân tích ta lập biểu sau:
Biểu 2: Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn
ĐVT:1000đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm 1999 | So sánh | ||||
ST | TT(%) | ST | TT(%) | ST | TL(%) | TT | |
Loại A | 458.216.832 | 88,13 | 276.195.999 | 64,91 | -182.020.833 | -39,72 | -23,22 |
Loại B | 61.727.652 | 11,87 | 149.278.561 | 35,09 | 87.550.909 | +141,83 | +23,22 |
Cộng NV | 519.944.484 | 100 | 425.474.560 | 100 | -94.469.924 | -18,17 | 0 |
Hệ số tự chủ tài chính | 0,12 |
| 0,35 |
| +0,23 | 192 |
|
Hệ số nợ | 0,88 |
| 0,65 |
| -0,23 | -26,14 |
|
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giảm 18,17 % tương ứng với số tiền giảm 94.469.924(nđ). Điều này cho thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhưng trên thực tế tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn khả quan bởi vì:
Nguồn công nợ phải trả của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 giảm 39,72% tương ứng với số tiền giảm là 182.020.833(nđ). Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 141,83% tương ứng với số tiền tăng 87.550.909 (nđ).
Bên cạnh đó ta nhận thấy tỷ trọng giữa hai khoản mục này có sự biến động mạnh như: Nguồn vốn chủ sở hữu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1998 chỉ chiếm 11,87% nhưng đến cuối năm 1999 đã tăng lên 23,22%, nguyên nhân tăng như vậy là do khoản nợ phải trả giảm, chứng tỏ việc điều chỉnh kết cấu nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là hợp lý, giúp Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng được khả năng tự chủ về tài chính.
Mặt khác ta thấy hệ số nợ của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 0,23 lần chứng tỏ trong kỳ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã cố gắng trong việc trang trải các khoản nợ, còn hệ số tự chủ tài chính cũng đã tăng lên 0,23 lần so với cuối năm 1998 tuy hệ số tự chủ còn thấp nhưng ta cũng ghi nhận sự cố gắng phấn đấu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, trong việc giảm sức ép nợ vay từng bước chủ động về vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Thông qua đây tạo điều kiện giúp đỡ cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng huy động được nguồn vốn.
Như vậy qua phần 1.1, ta đã có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam. Nhưng đây mới là biến động ban đầu, chưa đủ để biểu hiện tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,. Do đó, để thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên và có cơ sở đánh giá chính xác ta đi vào phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.2 / Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV.
Muốn nắm được tình hình chung về hoạt động tài chính của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên ta cần phải xem xét mối quan hệ này. Trên phương diện lý thuyết, mỗi kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đều có nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho các loại tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên mà không phải đi vay, đi chiếm dụng.
Theo quan điểm của luân chuyển vốn, tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên có hai loại bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
Cân đối1:B.Nguồn vốn = A. Tài sản [I +II + IV + V(2,3) + VI ] + B, Tài sản (I,II,III)
Cân đối 1 : Chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc đi chiếm dụng. Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp.
· Vế trái > Vế phải. Trường hợp này kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
· Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoaì.
Trong quá trình hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên thì kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết ta lại có:
Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I (1,2) + II ] = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) + + VI) + B. Tài sản ( I + II + III )
Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
-Vế trái > Vế phải. thể hiện việc không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay cho quá trình kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng. Trong trường hợp này số vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn < [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
- Vế trái < Vế phải, trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ phục vụ cho các hoạt động chủ yếu, nên Công ty phải đi chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng > lớn hơn số vốn bị chiếm dụng, ta có
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn > [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn luôn bằng tổng số nguồn vốn nên tổng hợp cân đối 1 và 2 ta có:
Cân đối 3: (A + B ) Tài sản = (A + B ) Nguồn vốn
Căn cứ vào số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta có thể phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, như sau:
Cân đối 1:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. Tài sản ( I + II + III )
Biểu 3:Biểu phân tích cân đối 1
ĐVT : 1000 đ
1999 | B. Nguồn vốn | A. TS( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. TS( I + II + III) | So sánh |
Cuối năm 1998 | 61.277.652 | 43.276.533 + 53.565.123 + 9.254.986 +32.504.601 = 138.601.225 | -77.232.573 |
Cuối năm 1999 | 149.278.561 | 46.527.632 + 40.193.407 + 9.232.478 +28.029.422 = 123.982.939 | + 25.295.622 |
Biểu 3, cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 không đủ trang trải cho những hoạt động cơ bản, cụ thể là cuối năm 1998 nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp là 77.232.573 (nđ). Nhưng cuối năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu đã đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên và kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên thừa nguồn vốn là 25.295.622 (nđ).
Điều này khẳng định mức độ đảm bảo về vốn cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm 1998 và để xem xét thêm về nguồn vốn chủ ta phân tích tiếp cân đối 2.
Biểu 4: Biểu phân tích cấn đối 2
ĐVT:1000đ
Năm 1999 | B. NV + A. NV [ I (1,2) + II ] | A. TS ( I + II + IV + V(2,3) + B. TS | So sánh |
Cuối năm 1998 | 466.695.019 | 138.601.225 | 328.093.794 |
Cuối năm 1999 | 390.404.110 | 123.982.939 | 266.421.171 |
Với số liệu ở bảng trên, ta thấy nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 và cuối năm 1999 đều sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Theo phân tích ở cân đối 1 thì cuối năm 1998 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thiếu một lượng vốn là 77.232.573 (nđ), Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã huy động thêm được một lượng vốn là: 405.417.367(nđ), điều này cho thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, bị các đơn vị khác chiếm dụng và ta có :
+ Vốn đi chiếm dụng = [(3 - 8 ) I + III ] A. NV
= [I- (1,2)I + III ] A. NV
Cuối năm 1998 = 366.144.847- 316.862.733 + 3.520.352 = 52.802.466
Cuối năm 1999 = 209.490.209- 180.300.000 + 5.880.241 = 35.070.450
+ Vốn bị chiếm dụng = [ III + (1+4+5) V ] A. TS + IV.B. TS
Cuối năm 1998 = [ 373.843.328 + 7.499.912 ] = 381.343.240
Cuối năm 1999 = 297.134.565 + 8.357.056 = 305.491.621
Như vậy, cuối năm 1998 kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên chiếm dụng 52.802.466 (nđ), trong khi đó số vốn bị chiếm dụng lại lớn hơn rất nhiều 381.343.240. Cuối năm 1999 cũng vậy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều hơn, nhưng so với cuối năm 1998 thì cuối năm 1999 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đi chiếm dụng vốn ít hơn. Vậy để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, yêu cầu cần thiết đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là cần tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ để thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên
Để tiến hành hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, các kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cần phải có tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được hình thành trước hết từ các nguồn của bản thân chủ sở hữu. Sau nữa hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn ( nguồn tài trợ ) thành hai loại:
- Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được sử dụng thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn(trừ vay - nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay- nợ quá hạn; các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua.
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Nguồn tài trợ tài sản
Tổng số tài sản
|
Tài sản cố định | - TSCĐ hữu hình | - Vốn chủ sở hữu |
Thường Xuyên |
Nguồn
tài
trợ
|
-TSCĐ vô hình | - Vay dài hạn, trung hạn | ||||
- TSCĐ thuê mua | - Nợ dài hạn, trung hạn | ||||
- Đầu tư dài hạn |
| ||||
vv... | - Vay ngắn hạn | ||||
Tài sản lưu động | - Tiền -Nợ phải thu - Đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho vv... |
|
Tạm Thời | ||
- Nợ ngắn hạn | |||||
| |||||
- Chiếm dụng bất hợp pháp | |||||
|
Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì nguồn vốn thường xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm thời nên để bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH.
Khi phân tích ta có thể xem xét các trường hợp sau:
-Trường hợp 1: TSLĐ được bù đắp bởi hai nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
TSCĐ & ĐTDH |
> |
1 |
| Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH |
< |
1 |
- Trường hợp 2: Nguồn vốn nào thì bù đắp cho tài sản đó.
TSCĐ & ĐTDH |
= |
1 |
| Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH |
= |
1 |
- Trường hợp 3: Nguồn vốn thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và được một phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.
TSCĐ & ĐTDH |
< |
1 |
| Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH |
> |
1 |
Đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta lập biểu phân tích sau
Biểu số 5: Biểu phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm 1999 | So sánh | |
ST | Tỉ lệ (%) | |||
1. TSLĐ & ĐTNH | 478.184.897 | 388.212.660 | -89.972.237 | -18,82 |
2. TSCĐ & ĐTDH | 41.759.587 | 37.261.900 | -4.497.687 | -10,77 |
3.NVTX | 61.727.652 | 149.278.561 | +87.550.909 | +141,83 |
4.NV tạm thời | 458.216.832 | 276.195.999 | -182.020.833 | - 39,72 |
5.NVTX / TSCĐ &ĐTDH | 1,16 | 1,01 | +2,33 | +138,69 |
NVTT / TSLĐ & ĐTNH | 0,96 | 0,71 | -0,25 | -26,04 |
Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản thuộc trường hợp 1. Trường hợp tốt nhất đối với kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên vì nguồn vốn thường xuyên thừa để bù đắp cho nhu cầu về tài sản cố định mà còn tài trợ một phần cho tài sản lưu động điều đó tiếp tục lại được khẳng định rằng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng tự chủ được về vốn so với cuối năm 1998.
Đặc biệt ta nhận thấy tính chủ động trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm 1998 vì tỷ lệ NVTX / TSCĐ & ĐTDH tăng so với cuối năm 1998 là 138,69% tương ứng với tăng 2,33 lần.
Bên cạnh đó, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam còn có nhiệm vụ chủ yếu là vừa hoạt động điều hành sản xuất, vừa có hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, điều đó đòi hỏi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên là cao và đó cũng chính là điều mà chúng ta cần phân tích.
+ Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là lượng vốn ngắn hạn kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm: Các khoản phải thu, hàng tồn kho; các TSLĐ khác( trừ tiền). Khi đó
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên | = | Các tài sản lưu động (trừ tiền) | - | (Nợ ngắn hạn + Nợ khác) |
Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ cho nhu cầu vốn, kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải huy động thêm nguồn vốn dài hạn để tài trợ.
Khi nhu cầu vốn lưu động < 0, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài thừa để tài trợ cho lượng vốn ngắn hạn mà kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được ta lập biểu sau:
Biểu số 6: Phân tích nhu cầu vốn thường xuyên.
ĐVT 1000 đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm 1999 | So sánh | |
ST | Tỉ lệ (%) | |||
1.Các khoản phải thu | 373.843.328 | 297.134.565 | -76.708.763 | -20,52 |
2. Hàng tồn kho | 53.565.123 | 40.193.407 | -13.371.716 | -24,96 |
3. TSLĐ khác | 7.499.912 | 8.357.056 | 857.144 | +11,43 |
4. Nợ ngắn hạn | 366.141.847 | 209.490.209 | -156.651.638 | -42,78 |
5. Nợ khác | 3.520.352 | 5.880.241 | 2.359.889 | +67,04 |
6.NC vốn LĐTX | 65.246.164 | 130.314.578 | +65.077.414 | +99,76 |
Qua biểu 6 ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 > 0 tức là nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn nên kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Mặc dù các khoản tài sản lưu động giảm mạnh các khoản phải thu giảm 20,51%, hàng tồn kho giảm 33,27%, trong khi đó TSLĐ khác lại tăng nhưng số tăng không nhiều so với TSLĐ thực có.
Vì vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải giảm hơn nữa mặt hàng tồn kho để không bị đọng vốn, qua đó sẽ giảm được khoản nợ ngắn hạn và nợ khác.
+ Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính. Chỉ tiêu này cho biết:
- Liệu kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không ?
-TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Từ đó ta lập biểu phân tích sau:
Biểu 7: Biểu phân tích vốn lưu động thường xuyên
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm 1999 | So sánh | |
ST | Tỉ lệ (%) | |||
1. TSCĐ & ĐTDH | 41.759.587 | 37.261.900 | -4.497.687 | -10,77 |
2. NVCSH | 61.727.652 | 149.278.561 | 87.550.909 | +141,83 |
3. Nợ dài hạn | 88.554.634 | 60.825.849 | -27.728.789 | -31,31 |
4. VLĐTX(2 + 3-1) | 108.522.698 | 172.842.210 | +64.319.512 | +59,27 |
Qua việc phân tích trên, một lần nữa khẳng định rõ nét việc TSCĐ được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn và mức độ tài trợ có sự tăng trưởng, cụ thể vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng về số tiền là 64.319.512(nđ), tương ứng là 59,27%. Điều này giúp cho kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu về vốn trong việc thanh toán công nợ phải trả và khả năng thanh toán ngày càng cao.
Để thấy khả năng sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền hay nói cách khác là thể hiện số vốn bằng tiền của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, ta tiến hành so sánh giữa vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu để thấy được mối liên hệ giữa chúng. Ta lập bảng phân tích sau:
Biểu số 8: Biểu phân tích vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu.
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm 1999 | So sánh | |
ST | Tỉ lệ (%) | |||
1. VLĐTX | 108.522.698 | 172.842.210 | +64.319.512 | +59,27 |
2.NC VLĐ TX | 65.246.164 | 130.314.578 | +65.068.414 | +69,73 |
3. Vốn bằng tiền (1-2) | 43.275.534 | 42.527.632 | -748.902 | -1,73 |
Qua biểu phân tích trên ta thấy do nhu cầu vốn lưu động cuối năm 1999 quá cao trong khi đó nguồn vốn lưu động không đáp ứng đủ. Do vậy chênh lệch giữa số cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 57.654.584( nđ), tương ứng giảm tỷ lệ 63,49%. Điều đó chứng tỏ cuối năm 1999 kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã tăng sử dụng tiền mặt lên nhiều, tức là kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã đưa tiền vào lưu thông dẫn đến lượng vốn bằng tiền giảm.
Qua việc phân tích này ta thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng tự chủ được về vốn, thể hiện qua vốn lưu động thường xuyên > 0 và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ toàn bộ tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Cũng qua đó giúp cho kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được đánh giá là tốt.
Nhận xét
Đăng nhận xét