Trà Xanh Thái Nguyên cao hơn thì trong thời gian tới kinh doanh Trà Thái Nguyên,
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Như ta đã biết tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên bao gồm TSLĐ & TSCĐ. Trong đó TSLĐ là tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên trong thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên dưới một năm.
Còn tài sản cố định là những tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên có thời gian sử dụng dài trong nhiều chu kỳ kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên là sự đánh giá biến động của các bộ phận cấu thành tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Để từ đó thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên có hiệu quả và hợp lý hay không, để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nội dung này ta sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, bằng cách lập biểu phân tích để xác định sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của từng loại, từng mục tài sản để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Do đặc điểm chu chuyển của TSLĐ và yêu cầu quản lý đối với tài sản này trong quá trình kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phức tạp hơn so với TSCĐ, đồng thời do bộ phận tài sản này chiếm tỷ trọng > trong tổng tài sản của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cho nên ta phân tích về TSLĐ trước rồi sau đó mới phân tích TSCĐ.
3.1/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ.
Trong các kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên khác nhau thì sự vận động của TSLĐ có những đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên quyết định. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên bởi vì TSLĐ là phương tiện kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên của DNTM và thường chiếm tỷ trọng lớn( trên50%) tổng tài sản.
Do đặc điểm của TSLĐ có tốc độ chu chuyển nhanh nên đòi hỏi người phân tích phải hết sức quan tâm nhằm đánh giá đúng mức độ của việc sử dụng tài sản đó đã đem lại cho kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên trong hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
3.1.1 / Phân tích chung tình hình TSLĐ.
Để phân tích, ta lập biểu phân tích nhằm đánh giá cơ cấu các khoản mục cấu thành TSLĐ của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Biểu số 9: Biểu phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ
ĐVT :1000đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm 1999 | So sánh | ||||
Số tiền | TT (%) | Số tiền | TT (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | TT (%) | |
1/ Tiền | 43.276.533 | 9,05 | 42.527.632 | 10,95 | -748.901 | -1,73 | +1,9 |
2/.Cáckhoản phải thu | 373.843.328 | 78,18 | 297.134.565 | 76,54 | -76.708.763 | -20,52 | -1,64 |
3/ Hàng tồn kho | 53.565.123 | 11,20 | 40.193.407 | 10,35 | -13.371.716 | -24,96 | -0,85 |
4/TSLĐ khác | 7.499.912 | 1,57 | 8.357.056 | 2,15 | +857.144 | +11,43 | 0,58 |
Tổng cộng | 478.184.897 | 100,0 | 388.212.660 | 100,0 | -89.972.237 | -18,82 | 0 |
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy TSLĐ cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 18,82%, tương ứng giảm 89.972.237(nđ). Nguyên nhân giảm là do các loại TSLĐ của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cuối năm 1999 đều giảm so với cuối năm 1998, đặc biệt là khoản phải thu và hàng tồn kho là hai khoản chiếm tỷ trọng giảm mạnh.
Các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ), làm cho tỷ trọng giảm 1,64%. Nguyên nhân là do cuối năm 1999 kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã thu được một số khoản mà khách hàng nợ.
Hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 24,96%, tương ứng giảm 13.377.766(nđ), nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên chú trọng nhiều đến chất lượng sản phẩm, cạnh tranh được với mặt hàng chè trên thế giới.
Xét về tỷ trọng thì cuối năm 1999 giảm 0,85% so với cuối năm 1998 đó cũng chính là sự thể hiện lượng hàng tiêu thụ năm 1999 nhiều hơn năm 1998.
Cuối năm 1999 TSLĐ khác tăng 11,43%, tương ứng tăng 857.144(nđ) so với cuối năm 1998 điều đó thể hiện Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã thu hồi được các khoản tạm ứng và thanh toán các khoản chi phí trả trước. Xét về tỷ trọng thì TSLĐ khác tăng 0,58%, đây là loại tài sản không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên do đó việc tăng với một tỷ lệ nhỏ như vậy không làm ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Tuy nhiên đây là loại tài sản có tính lưu động cao do đó Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng cần có kế hoạch và biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tận dụng tối đa các nguồn vốn vào mục đích kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Để hiểu rõ hơn về tài sản này ta tiến hành phân tích chi tiết từng loại tài sản lưu động của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
3.1.1.1/ Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là khoản đáp ứng cho việc chi trả mọi hoạt động của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, nhất là khi kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên có nhu cầu thanh toán ngay. Đây là loại tài sản dễ bị thất thoát và chiếm dụng nhất do đó cần phải được quản lý và sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Dựa vào số liệu thu thập được ta tính biểu sau:
Biểu 10: Biểu phân tích tình hình vốn bằng tiền.
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm1999 | So sánh | ||||
Số tiền | TT (%) | Số tiền | TT (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | TT (%) | |
1. Tiền mặt tại quỹ | 105.204 | 0,24 | 291.042 | 0,68 | 185.838 | 176,6 | +0,34 |
2.Tiền gửi ngân hàng | 43.171.329 | 99,76 | 42.236.590 | 99,32 | -934.739 | -2,2 | -0,34 |
3. Tiền đang chuyển | - | - | - | - | - | - | - |
Tổng cộng | 43.276.533 | 100,0 | 42.527.632 | 100,0 | -748.901 | -1,73 | 0 |
Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy, tình hình vốn bằng tiền là hợp lý vì tỷ trọng tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn(99,32%) và mức độ tiền mặt tại quỹ mặc dù tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ 0,34%. Ta nhận thấy, mặc dù lượng tiền khá cao song kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên không để tiền tồn quỹ nhiều mà chủ yếu gửi ngân hàng vì đây là phương thức an toàn nhất giúp cho vốn của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên được sinh lợi trong thời gian chưa sử dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền.
Bên cạnh đó vốn bằng tiền cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 1,73%, tương ứng lượng tiền giảm 748.901(nđ) chứng tỏ kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên sử dụng tiền nhiều vào hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Điều đó phù hợp với nhận định trên là do biến động của giá cả và tình hình chè trên thế giới làm cho các khoản chi phí của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên tăng lên, kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải sử dụng nhiều tiền hơn để mua sắm máy móc thiết bị mới phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời ta thấy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên thanh toán trước thời hạn một số khoản vay ngắn hạn nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
3.1.1.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu.
Phân tích chi tiết các khoản phải thu cho ta thấy được cụ thể sự tăng lên hoặc giảm đi từ việc tiêu thụ hàng hoá. Từ đó phản ánh rõ nét nhất chất lượng của công tác tài chính.
Để phân tích ta lập biểu sau.
Biểu 11: Biểu phân tích tình hình các khoản phải thu.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm1999 | So sánh | ||||
Số tiền | TT (%) | Số tiền | TT (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | TT (%) | |
1. Phải thu khách hàng | 294.293.177 | 78,72 | 210.156.210 | 70,73 | -84.136.967 | -28,59 | -7,99 |
2. Trả trước cho người bán | 1.583.941 | 0,42 | 6.611.351 | 2,23 | +5.027.410 | 317,4 | +1,81 |
3. Phải thu nội bộ. | 7.686.444 | 2,06 | 4.384.661 | 1,48 | -3.401.783 | -44,26 | -0,58 |
4. Phải trả nội bộ | 78.377 | 0,02 | 80.192 | 0,03 | 1.815 | 2 | +0,01 |
5. Phải thu hàng hợp tác- Balan | 67.653.465 | 18,1 | 69.653.465 | 23,44 | +2.000.000 | +2,96 | +5,34 |
6. Các khoản phải thu khác | 3.208.157 | 0,86 | 6.837.388 | 2,3 | 3.629.231 | 113,12 | +1,44 |
7. Các khoản phải trả khác | 465.519 | 0,12 | 1.261.500 | 0,42 | 795.981 | 170,99 | +0,3 |
8. Dự phòng phải thu khó đòi | ( 1.125.751 ) | (0,3) | ( 1.850. 202) | (0,63) | -724.451 | -64,35 | -0,33 |
Cộng | 373.843.328 | 100,0 | 297.134.565 | 100,0 | -76.708.763 | -20,52 | 0 |
Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta nhận thấy các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ). Nguyên nhân là do:
+ Phải thu khách hàng cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 28,59%, tương ứng giảm 84.136.967(nđ), điều đó cho thấy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên tạo được uy tín trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên hàng bán được đều không bị chiếm dụng vốn. Trong khi đó các khoản phải thu nội bộ cũng giảm, càng thể hiện rõ kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã dần thu hồi được tiền bán hàng của mình.
+ Khoản trả trước cho người bán cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng 317,4% tương ứng 5.027.410(nđ) cho ta thấy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên dùng một lượng tiền mặt để trang trải trước trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên một phần tạo tốt mối quan hệ với người bán để hàng được giao đúng kỳ hạn, đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng mà kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên dự kiến.
+ Phải thu hàng hợp tác- Balan và các khoản phải thu khác tăng điều đó cho thấy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã thực hiện chính sách, “ lùi một bước tiến hai bước” như ta đã biết trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải có tính cạnh tranh, vậy làm thế nào để vừa cạnh tranh vừa thúc đẩy được doanh số bán ra nhiều thì qua đó cho thấy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã áp dụng chính sách tốt tạo điều kiện thuận lợi hơn và giữ được những bạn hàng thân tín.
Xét về tỷ trọng thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 70,73% giảm so với cuối năm 1998 là 7,99% chứng tỏ tình hình phải thu của khách hàng ngày càng có xu hướng giảm. Tỷ trọng các khoản phải thu khác của Công ty tăng lên nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng số các khoản phải thu đặc biệt là hàng hợp tác- Balan tăng là 5,34%. Chứng tỏ tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty cần phải chú trọng hơn trong những năm tới.
3.1.1.3/ Phân tích tình hình hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng số TSLĐ. Trong hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên nào cũng có một lượng hàng hoá để dự trữ bởi vì có những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu không có sự dự trữ trước sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Hoặc là dự trữ nhiều quá cũng có thể gây ứ đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản. Còn nếu dự trữ hàng hoá quá ít sẽ mất cơ hội trong kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là; tuỳ thuộc vào từng quy mô kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên từng thời điểm kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên mà dự trữ hàng hoá cho phù hợp, không nên lãng phí cũng như gây khó khăn cho kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Căn cứ vào các khoản mục hàng tồn kho của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta lập bảng phân tích sau:
Biểu số 12: Biểu phân tích hàng tồn kho.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu | Cuối năm 1998 | Cuối năm1999 | So sánh | ||||
Số tiền | TT (%) | Số tiền | TT (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | TT (%) | |
1.CFSX dở dang | - | 0 | 890.028 | 2,21 | +890.028 | 0 | +2,21 |
2. Hàng hoá | 45.858.944 | 85,61 | 34.281.443 | 85,29 | -11.577.501 | -25,25 | -0,32 |
3. Hàng gửi bán | 7.706.129 | 14,39 | 5.021.936 | 12,49 | -2.684.256 | -34,83 | -1,9 |
Cộng | 53.565.123 | 100,0 | 40.193.407 | 100,0 | -13.371.716 | -24,96 | 0 |
Ta nhận thấy hàng tồn kho của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 24,9% tương ứng giảm 13.371.716(nđ), nguyên nhân của kết quả này là do:
+ Lượng hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 25,25% tương ứng giảm 11.577.501(nđ). Nguyên nhân là do kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên bán được hàng hoá nhất là cuối năm thị trường chè bán rất chạy, cho nên hàng tồn kho của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên giảm là điều hợp lý.
+ Chi phí sản xuất Trà Thái Nguyên, dở dang tăng so với đầu kỳ chứng tỏ kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã lường trước được những biến động của thị trường chè thế giới, cho nên phải tăng thêm phần này để đáp ứng kịp hơn với yêu cầu của thị trường.
+ Qua đây ta thấy cuối năm 1999 lượng hàng gửi bán của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên cũng giảm 34,83%, tương ứng số tiền giảm 2.684.256(nđ), thể hiện kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã tiêu thụ được nhiều hàng hoá do có mối quan hệ làm ăn lâu dài nên lượng hàng gửi bán giảm cũng là hết sức hợp lý, nhưng bên cạnh đó vấn đề đặt ra trước tiên đối với kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên là đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nên hàng gửi bán trong năm 1999 có thể giảm là hợp lý nhưng năm sau liệu có tốt không ? Vậy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên phải đảm bảo mức hàng gửi bán một phần để cung cấp sản phẩm tới nhiều nơi, mở rộng mạng lưới tiêu thụ hơn nữa, từ đó tăng thêm thị phần cho sản phẩm của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên trên thị trường thế giới.
3.1.2/ Phân tích hiệu quả TSLĐ.
3.1.2.1 Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất Trà Thái Nguyên, sức sinh lợi của vốn lưu động.
|
= | Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân |
Sức sản xuất Trà Thái Nguyên, của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
lưu động |
= | Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên
Vốn lưu động bình quân |
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam, ta lập biểu sau:
Biểu số 13: Biểu phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu | Năm 1998 | Năm 1999 | So sánh | |
Số tiền | Tỉ lệ(%) | |||
1.Tổng doanh thu thuần | 1.117.428.554 | 974.791.418 | -142.637.136 | -12,76 |
2.Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên | 69.596.641 | 43.070.991 | -26.525.650 | -38,11 |
3. Vốn lưu động bình quân | 441.854.795 | 433.198.779 | -8.656.016 | -1,96 |
4. Sức sản xuất Trà Thái Nguyên, của VLĐ | 2,53 | 2,25 | -0,28 | -11,07 |
5. Sức sinh lợi của VLĐ | 0,16 | 0,10 | -0,06 | -37,5 |
Qua số liệu trên ta thấy: năm 1999 cứ một đồng giá trị TSLĐ đem lại 2,25 đ DTT, giảm 11,07% tương ứng giảm 0,28 đ so với năm 1998. Đồng thời một đồng giá trị TSLĐ cũng đem lại 0,1 đ lợi nhuận thuần, giảm 37,5% tương ứng giảm 0,06 đ so với năm 1998.
Điều này cho thấy hiệu quả sử dựng TSLĐ của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên trong năm 1999 có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng giảm 12,76% so với năm 1998 nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. (TSLĐ giảm 1,96% so với năm trước).
3.1.2.2/ Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Trong quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất Trà Thái Nguyên, ( dự trữ -sản xuất Trà Thái Nguyên, - tiêu dùng ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên góp phần nâng cao hiệu quả sử đụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, ta có chỉ tiêu sau:
|
= | Tổng doanh thuần ( theo giá vốn )
Vốn lưu động bình quân |
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dựng vốn tăng và ngược lạil
của vốn lưu động |
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ |
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng thời gian của kỳ phân tích theo quy ước 1 năm là 360 ngày.
|
= | Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần (theo giá vốn ) |
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ. Qua đó có thể biết được để có một đồng chu chuyển thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSLĐ.
Với số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, ta lập biểu phân tích sau:
Biểu số 14: Biểu phân tích tốc độ chu chuyển TSLĐ.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu | Năm 1998 | Năm 1999 | So sánh | |
Số tiền | Tỉ lệ(%) | |||
Doanh thu thuần (giá vốn) | 942.310.910 | 864.745.868 | -77.565.042 | -8,23 |
TSLĐ bình quân | 441.854.795 | 433.198.779 | -8.656.016 | -1,96 |
Số vòng quay của vốn lưu động | 2,1326 | 1,9962 | -0,1364 | -6,22 |
Số ngày chu chuyển của vốn lưu động | 168,808 | 180,34 | +11,53 | +6,83 |
Suất hao phí vốn lưu động | 0,469 | 0,538 | 0,069 | +14,78 |
Qua số liệu trên ta thấy tốc độ chu chuyển của TSLĐ trong năm 1999 giảm đi cụ thể:
Số vòng quay của vốn lưu động giảm 6,22% tương ứng giảm 0,1364 vòng. Trong khi đó số chu chuyển của TSLĐ lại tăng 6,63% tương ứng tăng 11,19 ngày.
Đồng thời giá trị TSLĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng chu chuyển đã tăng lên 0,069 đ giá trị TSLĐ, ứng với tỷ lệ tăng là 14,78%.
(+) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyểnTSLĐ.
Do tốc độ chu chuyển TSLĐ được đo bằng các chỉ tiêu khác nhau nên các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển cũng khác nhau. Cụ thể qua công thức:
|
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng chu chuyển |
Hay
vòng chu chuyển |
= | Thời gian của kỳ phân tích * TSLĐ bình quân
Doanh thu thuần |
Ký hiệu:- Số ngày của một vòng chu chuyển = SN
-Thời gian của kỳ phân tích = T
-Doanh thu thuần = M
-Tài sản lưu động bình quân = TSLĐbq
Như vậy tốc độ chu chuyển TSLĐ được thể hiện qua các nhân tố sau:
- Thời gian thời kỳ phân tích : như ta đã biết đó là thời gian thực tế để kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên hoạt động kinh doanh chè Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên, tuỳ thuộc vào từng kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên mà thời gian có thể qui ước khác nhau, trên thực tế tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chè ta quy ước là 360/ năm, do vậy nó không ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển.
- Tài sản lưu động bình quân.áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
± SN do TSLĐbq |
= | T * TSLĐbq1
M1 |
- | T * TSLĐbq0
M1 |
= | 360 * 433.198.779 - 360 * 441.854.795
864.745.868 | |||
| = | 180,34 | - | 183,95 | = | -3,61 ngày |
Tỷ lệ ± SN
|
= | ± do TSLĐbq
SN0 |
* |
100 |
= | -3,61
168,81 |
* |
100 |
= |
-2,14% |
- Doanh thu thuần (theo giá vốn).
± SN do M |
= | T * TSLĐbq1
M1 |
-
| T * TSLĐbq0
M0 |
=
|
183,95 |
- |
168,81 | |||
|
|
|
|
| = | 15,14 ngày |
Tỷ lệ ± M
|
= | ± do TSCĐbq
SN0 |
* |
100 |
= | 15,14
168,81 |
* |
100 |
= |
8,97% |
Nhận xét: Ta thấy TSLĐbq năm nay so với năm trước giảm 1,96% nên đã làm cho số ngày của 1 vòng chu chuyển 2,14% tương ứng giảm 3,61 ngày.
Do doanh thu thuần (tính theo giá vốn) năm nay giảm so với năm trước là 8,23% nên đã làm cho số ngày của một vòng chu chuyển năm nay tăng 8,97% tương ứng tăng 15,14 ngày.
Cộng ảnh hưởng: ± SN = ( -3,61) + 15,14 = 11,53 (ngày)
Tỷ lệ ± SN =-2,14 + 8,97% = 6,83%
Do chịu tác động tăng giảm của 2 nhân tố trên mà số ngày của 1 vòng chu chuyển năm nay tăng so với năm trước là 11,52 ngày. Như vậy tốc độ chu chuyển TSLĐ của kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên năm 1999 rất chậm và nguyên nhân của việc tốc độ giảm là do chủ quan từ phía kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
Từ công thức xác định số vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển của TSLĐ ta có:
TSLĐbq =
| DTT( theo giá vốn)
Thời gian của kỳ phân tích |
* | Số ngày của một vòng chu chuyển TSLĐ |
Þ
Giá trị TSLĐ tiết kiệm(-) hay lãng phí(+) do tốc độ chu chuyển |
= | Doanh thu bình quân 1 ngày (theo giá vốn) |
* | Chênh lệch số ngày của một vòng luân chuyển giữa kỳ phân tích với kỳ gốc | |||
|
= | 864.745.868
360 |
* |
(180,34 - 168,81) | |||
| = | +27.695.888 (nđ) |
Như vậy kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên đã lãng phí một lượng vốn khá lớn( 27.695.888 nđ).
Qua việc xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển TSLĐ để tìm ra biện pháp hữu ích giúp kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên tăng tốc độ chu chuyển vốn như:
+ Cung cấp cho kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên tình hình mua hàng hoá đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng giúp cho quá trình tiêu thụ được tốt hơn.
+ Rút ngắn thời gian mà TSLĐ còn lưu lại trong từng quá trình sẽ đẩy nhanh tốc độ chu chuyển.
(+) Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho.
|
= | Doanh thu ( theo giá vốn)
Tồn kho bình quân |
Vòng chu chuyển hàng tồn kho phản ánh số ngày cần thiết để lượng hàng tồn kho quay được một vòng.
|
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng chu chuyển hàng tồn kho |
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để lượng hàng tồn kho quay được một vòng.
Trong đó: + Thời gian của kỳ phân tích được lấy là 360 ngày
+ Hàng tồn kho bình quân tính theo phương pháp bình quân giản đơn.
Ta lập biểu sau:
Biểu số 15: Biểu phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu | Năm 1998 | Năm 1999 | So sánh | |
Số tiền | Tỉ lệ(%) | |||
1. Doanh thu ( theo giá vốn) | 942.310.910 | 864.745.868 | -77.565.042 | -8,23 |
2. Tồn kho bình quân | 50.907.042 | 46.879.265 | -4.027.777 | -7,91 |
3. Số vòng chu chuyển | 18,51 | 18,45 | -0,06 | -0,32 |
4. Số ngày chu chuyển | 19,45 | 19,51 | +0,06 | +0,31 |
Qua bảng trên ta thấy tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của Công ty năm 1999 giảm so với năm 1998, cụ thể:
Số vòng chu chuyển năm 1999 là 18,45 vòng, giảm hơn so với năm 1998 là 0,06 vòng.
Số ngày chu chuyển năm 1999 là 19,51, tăng 0,06 vòng so với năm 1998
Số vòng chu chuyển giảm đi, số ngày chu chuyển tăng lên, chứng tỏ lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều. Vì vậy doanh thu năm 1999 giảm hơn so với năm 1998 là tất yếu và dẫn đến ảnh hưởng tốc độ chu chuyển TSLĐ chung của toàn kinh doanh Trà Thái Nguyên, Trà Xanh Thái Nguyên.
(+) Phân tích tốc độ chu chuyển công nợ ngắn hạn.
|
= | Tổng doanh thu bán chịu thực tế
Bình quân các khoản phải thu |
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ.
Đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thì doanh thu bán chịu thực tế chiếm 80% còn 20% doanh thu là thu tiền ngay.
|
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng lưu chuyển các khoản phải thu |
Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Với số liệu thu thập được tại Công ty, ta lập biểu phân tích sau:
Biểu số 16: Biểu phân tích tốc độ chu chuyển công nợ phải thu
ĐVT : 1000 đ
Chỉ tiêu | Năm 1998 | Năm 1999 | So sánh | |
Số tiền | Tỉ lệ(%) | |||
1. Doanh thu bán chịu | 893.942.842 | 779.833.134 | -114.109.708 | -12,76 |
2.Các khoản phải thu bình quân | 363.701.420 | 335.488.947 | -28.212.473 | -7,76 |
3. Số vòng chu chuyển | 2,458 | 2,324 | -0,134 | -5,45 |
4. Số ngày chu chuyển | 146,46 | 154,91 | +8,45 | -5,77 |
Ta thấy số vòng chu chuyển các khoản phải thu năm 1999 cũng giảm so với năm 1998 điều đó cho thấy tốc độ thu hồi vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn rất chậm và bị các đối tác chiếm dụng vốn.
Nhận xét
Đăng nhận xét